Đề bài: Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá
Xem thêm: 4 bài văn mẫu Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá
Dàn ý – mẫu 1
A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá: Bên cạnh hình ảnh hoa sen, tà áo dài, lũy tre xanh,… thì nhắc đến đất nước Việt Nam xinh đẹp, chúng ta còn có thể tự hào với chiếc nón lá – một trong những vật dụng gắn liền với nền văn hóa lâu đời và mang đậm đà bản sắc dân tộc.
B. Thân bài:
Luận điểm 1: Nguồn gốc
– Từ xưa, người Việt cổ đã biết dùng lá kết lại làm vật che mưa che nắng. Trải qua nhiều thời kì phát triển chung của toàn nhân loại, nón lá được hoàn thiện và trở thành vật dụng quen thuộc, phổ biển của người dân Việt Nam.
Luận điểm 2: Cấu tạo
– Vật liệu: Nón lá có thể được làm bằng nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá cối, lá hồ… nhưng chủ yếu là lá nón.
– Hình dạng: Nón lá có hình khối chóp nhọn ở đỉnh, tuy nhiên vẫn có một số loại nón rộng bản và phẳng (nón quai thao).
– Để làm ra chiếc nón lá, người ta xếp lá vào khuôn gồm các nan tre nhỏ uốn hình vòng cung rồi dùng sợi chỉ hoặc tơ tằm, sợi cước để cố định lại.
Luận điểm 3: Cách làm nón lá
– Nguyên liệu: Lá nón, mành tre dùng làm khung nón, bẹ tre dùng làm cốt nón, sợi cước, chỉ dùng để cố định nón, một dải lụa nhỏ để làm quai đeo
– Cách làm:
+ Bước 1: Lấy khoảng 24-25 chiếc lá nón đã phơi dệt phẳng rồi dùng kéo cắt nhọn đầu trên, cố định các đầu lá lại với nhau sau đó xếp đều trên khuôn nón. Do lá nón khá mỏng và dễ bị ướt nên người ta thường lấy bẹ tre khô kẹp giữa 2 lớp lá nón giúp nón cứng và bền hơn.
+ Bước 2: Dùng sợi cước cố định các lá nón với khuôn lại với nhau rồi dùng chỉ khâu thành hình chóp.
+ Bước 3: Nón sau khi thành hình được quết 1 lớp dầu bóng để chống thấm nước, tăng độ bền và tính thẩm mĩ cho nón. Người nghệ nhân làm nón cũng có thể vẽ hoặc dán một số hình ảnh lên nón để nón trông đẹp hơn.
+ Bước 4: Ở giữa nan thứ 3 và thứ 4 người thợ dùng chỉ đôi kết đối xứng 2 bên để buộc quai. Quai thường được làm từ nhung, lụa, the với các màu sắc như tím, hồng đào, đỏ,…
– Phân bố: Nón lá được sản xuất và sử dụng phổ biến trên mọi vùng miền Việt Nam, tuy nhiên, nhắc đến nón lá, người ta thường nghĩ đến đầu tiên đó là nón ngựa Bình Định ( nón được làm bằng lá dứa, dùng khi cưỡi ngựa), nón quai thảo ở đồng bằng Bắc Bộ (nón phẳng), nón lá bài thơ ở Huế ( nón lá trắng, mỏng, có vẽ hình hoặc in một vài câu thơ)…
Luận điểm 4: Công dụng và cách bảo quản
– Công dụng chính của nón là là dùng để che mưa, che nắng, bên cạnh đó cũng có thể dùng để đựng đồ hoặc để quạt…
– Nón lá với tính thẩm mĩ còn có thể dùng như một công cụ biểu diễn nghệ thuật: Nón quai thao trong các làn điệu dân ca quan họ Bắc Ninh, múa nón,…
– Cách bảo quản: Để nón ở nơi khô ráo, có thể quết dầu bóng hoặc dùng nilong bọc lại để nón bền hơn
Luận điểm 5: Ý nghĩa
– Nón lá tồn tại trong tiềm thức của con người Việt Nam như một nét văn hóa, truyền thống lâu đời, Cùng với áo bà ba, áo dài, áo tứ thân, nón lá chính là một trong những biểu tượng đặc trưng, mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Hình ảnh nón lá như một lẽ tự nhiên đã đi vào biết bao trang thơ, trang văn, biết bao câu hát, điệu hò của con người Việt Nam trên mọi vùng miền tổ quốc và trở thành món quà quý giá, đặc biệt đối với các du khách nước ngoài khi đến tham quan, khám phá nền văn hóa nước ta.
C. Kết bài: Cảm nghĩ chung về nón lá Việt Nam: Nón lá là một trong những đồ dùng gắn liền với con người Việt Nam, đặc biệt nó như tô thêm nét duyên dáng, hiền dịu cho người phụ nữ như trong câu ca dao:
“Ra đường nghiêng nón cười cười/ Như hoa mới nở, như người trong tranh”
Dàn ý – mẫu 2
1. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về đối tượng cần thuyết minh – chiếc nón lá Việt Nam
2. Thân bài
a. Nguồn gốc và lịch sử ra đời của nón lá
– Hình ảnh của chiếc nón lá đã xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên, trên mặt trống đồng Ngọc Lũ và trên những thạp đồng Đào Thịnh.
– Ngày nay, trên khắp cả nước ta, vẫn còn lại nhiều làng nghề làm nón truyền thống.
b. Những đặc điểm chủ yếu của nón lá
– Nón lá được làm từ nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá buông,… và nhiều nhất lá lá nón
– Thường có hình chóp nhọn, có chiều cao khoảng 25-35 xăng-ti-mét song có một số loại nón – nhất là nón quai thao thường rộng bản hơn và đỉnh phẳng hơn.
– Nón lá thường được có quai nón – làm bằng nhung hoặc lụa đi kèm để giữ nón thăng bằng, không bị bay đi.
c. Cách làm nón lá
– Làm khung nón: Khung nón thường có hình chóp và được làm bằng gỗ, tùy theo mỗi vùng miền, mỗi loại nón mà có những khung nón khác nhau
– Chuốt tre và làm vành nón: tre để làm vành nón phải là tre tươi, chúng được chuốt nhẵn bóng, uốn thành hình vòng tròn, có đường kính lớn bé khác nhau, để khi ghép chúng lại với nhau có thể tạo thành hình chóp của nón
– Xếp vành nón vào khung nón, sau đó phủ lá nón lên bên ngoài và bắt đầu khâu chúng lại với nhau.
– Sau khi đã khâu xong các lớp lá người ta thường dùng một lớp dầu quét lên trên bề mặt của nón.
– Ngày nay, bên trong của nón lá người ta còn khâu thêm vào đây những bức tranh thiếu nữ hay danh lam, thắng cảnh của Việt Nam.
d. Vai trò, vị trí của nón lá trong đời sống sinh hoạt, tinh thần của người dân Việt Nam
– Che mưa, che nắng hằng ngày
– Xuất hiện trong đám cưới – là vật dụng không thể thiếu của cô dâu khi về nhà chồng
– Góp phần điểm tô vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng của người phụ nữ Việt
– Nón lá như trở thành một món quà, một vật kỉ niệm mà những du khách nước ngoài khi tới thăm Việt Nam muốn mang về đất nước mình.
– Nguồn cảm hứng cho thơ ca, nhạc họa,…
3. Kết bài
Khái quát lại đặc điểm, ý nghĩa của chiếc nón lá và nêu cảm nghĩ của bản thân về chiếc nón lá Việt Nam.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 1
Nón lá là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của Việt Nam. Và nón là chính là biểu tượng của Việt Nam đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.
Thật vậy, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất nhưng lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. Tất cả đều có nguyên do của nó.
Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 2500 – 3000 TCN và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt thì nón lá lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca, đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam đi liền với tà áo dài truyền thống.
Để tạo ra chiếc nón lá như hiện nay, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. Phải có cái tâm, cái tình thì mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế tài tình và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu lựa chọn nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ cần có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm.
Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loại được thể hiện rõ nét trên từng sản phẩm. Rất dễ dàng để người dùng có thể nhận ra sự khác biệt này. Ở khu vực Nam Bộ với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề làm nón phát triển mạnh mẽ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Khi lựa chọn lá cọ hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình làm ra sản phẩm.
Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ tạo nên chiếc khung chắc chắn có thể giữ được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. Bởi vậy khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ.
Sau khi đã làm được khung nón thì người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm sao cho hai cái này kết dính, không tách rời khỏi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc nón sẽ được hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp mắt nhất.
Công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng.
Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. Đó là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt nam mà không phải đất nước nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam.
Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 2
Cứ mỗi lần nghe ai nhắc đến nón lá là tôi lại nhớ đến “Bài thơ đan nón” của Nguyễn Khoa Điềm. Trong bài thơ chứa đựng sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt.
Chiếc nón lá ra đời từ 2500 – 3000 năm trước công nguyên. Mỗi chiếc nón lá là biểu tượng lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay, đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt, đặc biệt là người phụ nữ, hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.
Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay đến Huế- mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết đến là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà. Để làm được chiếc nón lá đẹp thì người làm cần phải tinh tế, tỉ mỉ khâu lựa chọn nguyên liệu, cách phơi lá, cách khâu từng đường kim mũi chỉ. Người ta vẫn bảo làm ra một chiếc nón lá cần cả một tấm lòng là vì vậy. Nón lá có thể được làm bằng lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón lá làm từ dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ vì đây là nơi trồng nhiều dừa. Tuy nhiên, làm từ lá dừa sẽ không đẹp, tinh tế như lá cọ, lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá dễ làm cũng cần từ 2-4 tiếng, lá vừa mềm, vừa thẳng. Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai, khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào công đoạn uốn công thì không sợ bị gãy. Sau đó, người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong sẽ đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilon mỏng nhưng giai, có màu trắng và trong suốt. Lúc xong thì người làm sẽ quết dầu, làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.
Đi dọc mọi miền đất nước, không nơi nào không có nón lá. Không chỉ che mưa, che nắng mà nó còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, được đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo vệ, giữ gìn. Nhắc đến nón lá chắc chắn phải nhắc đến áo dài Việt Nam, đây là hai thứ luôn đi liền với nhau, tạo nên nét đặc trưng riêng của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời.
Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng phải khéo léo bôi dầu thường xuyên, tránh làm hỏng hóc, sờn nón.
Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này.
Thuyết minh về chiếc nón lá – mẫu 3
Từ bao đời nay, chiếc nón lá là đồ vật quen thuộc của các bà, các mẹ, các chỉ không chỉ có công dụng như một thứ để che chắn nắng hàng ngày mà còn là một món phụ kiện làm tăng thêm nét duyên dáng, nữ tính cho người phụ nữ.
Nói về nón lá, chúng ta đều biết nón lá đã xuất hiện từ rất sớm trong dòng lịch sử của dân tộc, bằng chứng là hình ảnh chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh từ những năm 2000-3000 trước công nguyên. Và đến ngày nay, nón lá vẫn là một sản phẩm thủ công được duy trì tại những làng nghề nổi tiếng như Dạ Lê (Hương Thủy), Đồng Di (Phú Vang), Phủ Cam (Huế). Những nơi này đã trở thành điểm du lịch hút khách cũng chính bởi sản phẩm thủ công tinh tế mà chúng sản sinh ra – nón lá. Nón lá được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Lá dừa phải là lá khô, được xử lí đặc biệt tuy thế người ta vẫn chuộng lá có hơn vì chỉ lá cọ mới tạo nên chiếc nón lá hoàn mĩ nhất. Lá cọ được chọn phải là non vừa với gân lá xanh và màu lá trắng. Sau khi được hơ trên bếp than và phơi sương khoảng 4 tiếng, nón lá sẽ có màu trắng xanh và hiện rõ vân lá màu xanh nhẹ. Tiếp đến công đoạn chằm nón, người thợ phải chằm bằng sợi cước dẻo thật đều tay, sau đó cố định nón bằng nan tre đã uốn khéo thành vòng tròn, cuối cùng cố định chóp nón. Việc còn lại, chỉ cần quét vài lớp dầu bên ngoài lớp lá để nón thêm bóng đẹp và cài thêm dải lụa làm quai đeo để nón thêm duyên dáng là ta đã có một chiếc nón lá thành phẩm hoàn mĩ. Và để giữ gìn sự hoàn mĩ ấy, ta chỉ nên dùng nón khi trời nắng, tránh nước và khi không dùng đến thì để ở những nơi râm mát.
Như đã nói, nón lá vừa có tác dụng che mưa che nắng vừa có tác dụng thẩm mỹ, tô điểm cho vẻ yêu kiều của người phụ nữ. Hình ảnh người nông dân cày sâu cuốc bẫm trên những cánh đồng rộng lớn với chiếc nón lá che ở trên đầu từ lâu đã không còn xa lạ. Hay hình ảnh những người lao động, những dì bán nước cùng ngồi tại gốc đa đầu làng, tay phe phẩy chiếc nón để làm dịu mát những ngày hè oi ả cũng đã vô cùng quen thuộc ở nông thôn xưa. Nay, đất nước hiện đại hơn, chiếc nón ít xuất hiện trong cuộc sống đô thị đời thường nhưng lại đi vào những điệu múa truyền thống, những vở kịch, những câu hát dân ca. T ta còn dùng nón lá để là vật làm duyên cho những chiếc áo dài thướt tha duyên dáng và những bộ áo tứ thân, áo bà ba mềm mại dịu dàng. Không chỉ có vậy, nón lá còn trở thành quà tặng mang đậm truyền thống văn hóa dành cho khách du lịch nước ngoài, trở thành món đồ lưu niệm lưu giữ những nét đẹp của đất nước và con người Việt Nam. Thậm chí trong những lần lãnh đạo các nước đặt chân, chiếc nón lá cũng trở thành món quà đầy ý nghĩa thể hiện lòng hiếu khách của người dân Việt Nam.
Bởi những công dụng thiết thực cùng những ý nghĩa vô vùng sâu sắc của chiếc nón lá, ta cần duy trì nghề làm nón và những làng nghề làm nón lâu đời. Bằng cách ấy, ta không chỉ bảo tồn được một vật dụng đẹp đẽ hữu ích mà còn lưu giữ được nét đẹp văn hóa nước nhà.
Mục lục Văn mẫu | Văn hay lớp 8 theo từng phần:
viet-bai-tap-lam-van-so-3.jsp
Các loạt bài lớp 8 khác
Bạn thấy bài viết Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất bên dưới để Trường THPT Nguyễn Chí Thanh có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptnguyenchithanhag.edu.vn của Trường THPT Nguyễn Chí Thanh
Nhớ để nguồn bài viết này: Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất của website thptnguyenchithanhag.edu.vn
Chuyên mục: Văn học
Tóp 10 Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất
Video Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
Hình Ảnh Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất
Tin tức Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất
Review Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất
Tham khảo Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất
Mới nhất Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất
Hướng dẫn Dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất
#Dàn #Thuyết #minh #về #chiếc #nón #lá #hay #nhất